QUẾ
(Vỏ thân, vỏ cành)
Cortex
Cinnamomi
Vỏ
thân hoặc vỏ cành đã chế biến và phơi khô
của cây Quế Cinnamomum cassia
Presl. hoặc một số
loài quế khác (Cinnamomum
zeylanicum Blume, Cinnamomum loureirii Nees.) họ
Long não (Lauraceae).
Mô tả
C. cassia
Mảnh
vỏ thường được cuộn tròn thành
ống, dài 5 – 50 cm, ngang 1,5 – 10 cm,
dầy 1 – 8 mm. Mặt ngoài màu nâu
đến nâu xám, có các lỗ vỏ và vết cuống lá.
Mặt trong màu nâu đỏ đến nâu sẫm, nhẵn
hoặc hơi gồ ghề. Chất cứng và giòn, dễ
bẻ gãy; mặt bẻ không nhẵn, có xơ. Mặt
cắt ngang có hai lớp: lớp ngoài màu vàng nâu, hơi thô
ráp, lớp trong màu nâu đỏ, có xơ ngắn; Có một
vòng màu nâu hơi vàng giữa hai lớp. Mùi thơm, vị
cay ngọt, sau tê nhẹ.
Ở
loài quế C. zeylanicum,
vỏ thường mỏng hơn vỏ của loài C. cassia,
lớp trong màu nâu vàng, mùi thơm nhẹ.
Ở
loài quế C. loureirii, lớp
bần màu nâu ngoài cùng có
thể bị cạo bỏ nên chỉ còn một lớp màu
nâu hơi đỏ hay nâu sẫm, mùi rất thơm,
thể chất giòn, dễ bẻ, vết bẻ có xơ.
Vi phẫu
Ngoài
cùng là bần gồm nhiều lớp tế bào xếp thành
hàng, khá dầy, có nhiều chỗ bị bong ra hoặc
nứt rách. Mô mềm vỏ gồm các tế bào hình
nhiều cạnh hoặc có dạng chữ nhật nằm
ngang, thành mỏng chứa hạt tinh bột rất nhỏ.
Rải rác trong mô mềm có tế bào tiết
tinh dầu, tế bào tiết chất nhầy, tinh thể
calci oxalat hình kim nhỏ. Sát lớp bần có tế bào mô
cứng xếp riêng lẻ hay các đám mô cứng xếp
thành từng cụm, tế bào hình nhiều cạnh hoặc
thuôn dài với thành dầy đều đặn. Một
số tế bào mô cứng có thành dầy theo hình chữ U.
Sát libe là vòng mô cứng gần như liên tục với
tế bào có thành dầy, khoang hẹp. Lớp libe cấp hai
phát triển nhiều, gồm tế bào thành mỏng xen
lẫn với một số tế bào biến thành sợi
có thiết diện vuông hoặc hơi tròn, thành dầy,
nằm rải rác. Libe cấp hai bị tia tuỷ
gồm từ 1 – 5 dãy tế bào chia cắt thành từng
cụm, nhiều tia tuỷ phát triển rộng ra
đến mô mềm vỏ, chứa tinh thể calci oxalat
hình kim. Rải rác trong libe còn có tế bào tiết tinh
dầu, tế bào tiết chất nhầy, tế bào
chứa tinh bột như trong mô mềm vỏ.
Bột
Bột
màu vàng nâu hoặc nâu sẫm, mùi thơm, vị cay, hơi
ngọt.
Nhiều
sợi màu vàng nhạt, dài 200 – 400 μm,
đường kính 20 – 50 μm, thành
dầy, khoang hẹp. Mảnh tế bào mô cứng gồm
hai loại: một loại hình trái xoan hay chữ nhật, thành
dầy, khoang rộng hay hẹp, có ống trao đổi
rõ; một loại tế bào có thành dầy lên hình chữ U,
khoang hẹp hơn, ống trao đổi rõ. Các tế bào
mô cứng thường đứng riêng rẽ hoặc
tụ thành từng đám, dài 60 – 120 μm,
rộng 30 – 50 μm. Mảnh mô mềm, tế bào thành
mỏng, trong chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột
nhỏ, hình nhiều cạnh hoặc hơi tròn,
đường kính 6 – 15 μm,
đứng riêng rẽ hoặc kép đôi, kép ba. Tinh thể
calci oxalat hình kim thường bị gãy thành đoạn
ngắn. Mảnh bần màu vàng nâu, gồm tế bào hình
nhiều cạnh, thành khá dầy.
Định
tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (phụ lục 5.4 )
Bản mỏng: Silica gel G
hoạt hoá một giờ ở 110oC hoặc Silica gel 60 F254 (bản
tráng sẵn)
Dung môi khai triển: n-hexan – cloroform
– ethyl acetat (4 : 1 : 1).
Dung dịch thử: lấy 2,0 g bột dược liệu
qua cỡ rây số 250, thêm 10 ml ether
(TT), lắc trong 3 phút,
lọc.
Dung dịch đối
chiếu: dung dịch aldehyd
cinnamic 0,1% trong ether (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
khoảng 10 μl dung dịch thử và dung dịch
đối chiếu. Triển khai sắc ký đến khi
dung môi đi được 10 – 12 cm, lấy bản
mỏng ra, để không trong không khí, phun lên bản
mỏng dung dịch 2,4-dinitrophenyl
hydrazin (TT).
Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có 5
vết màu da cam, trong đó có một vết có cùng màu và giá
trị Rf với vết aldehyd cinnamic của dung
dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 14% (Phụ lục 12.13). Dùng 10 g bột thô dược liệu.
Tro toàn phần
Không
quá 5% (Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không
quá 1% (Phụ lục 12.11).
Định lượng
Định
lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ
lục 12.7)
Cho
20 g dược liệu khô đã xay nhỏ vào bình cầu
dung tích 500 ml của bộ dụng cụ định lượng
tinh dầu trong dược liệu. Thêm 200 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N (TT). Cho 0,5 ml xylen (TT) vào ống
hứng tinh dầu có khắc vạch, tiến hành cất
trong 3 giờ với tốc độ 2,5 ml đến 3,5 ml/phút.
Dược
liệu phải chứa ít nhất 1% tinh dầu (tính theo dược
liệu khô tuyệt đối) .
Chế biến
Vào
tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10, chọn những cây quế sống 5
năm trở lên để bóc vỏ (cây sống càng lâu càng
tốt). Trước khi bóc, lấy lạt buộc quanh thân
và cành to, cách khoảng 40 – 50 cm buộc một vòng
để cắt cho đều. Dùng dao nhọn cắt
đứt phân nửa thân hoặc cành, rồi cắt
dọc từng đoạn. Mỗi lần lấy vỏ,
chỉ lấy một nửa bên, để lại nửa
bên cho cây tái sinh. Sau đó lấy que nứa đã vót
nhọn và mỏng lách vào khe, tách vỏ quế ra,
để riêng từng loại. Chú ý khi bóc vỏ quế
không được làm sót lại gỗ vì như vậy
quế sẽ giảm giá trị.
Vỏ
quế to dày phải ủ, ngâm nước một ngày,
rửa sạch, để ráo nước. Lấy lá
chuối tươi, hơ mềm lót quanh sọt dày
độ 5 cm, xếp vỏ quế vào đầy sọt,
đậy bằng lá chuối (cũng dầy 5 cm). Buộc
chặt để 3 ngày (mùa nóng) hoặc 7 ngày (mùa lạnh),
hàng ngày đảo trên xuống dưới, dưới lên
trên cho nóng đều. dỡ quế ở sọt ra, đem
ngâm nước 1 giờ nữa. Vớt ra đặt lên
phên nứa, lấy một phên nứa khác đè lên, ép cho
phẳng, để chỗ khô mát đến khi quế se.
Lấy từng thanh quế, buộc ép vào ống nứa
tròn thẳng (để cho dáng thẳng và đẹp), trong
thời gian buộc ép như vậy, hàng ngày mở ra hai
lần, lau chùi mặt trong cho bóng, rồi lại buộc vào.
Cứ làm như vậy hàng ngày cho đến khi khô là
được. Thời gian ủ quế đến khi hoàn
tất phải mất 15 – 16 ngày (mùa nóng) hoặc 1 tháng (mùa
mưa) và có khi hơn.
Bào chế
Loại
bỏ tạp chất, gọt bỏ lớp bần,
nếu làm thuốc hoàn tán thì giã nát tán thành bột; với
thuốc thang thì mài với nước thuốc để
uống.
Bảo quản
Để
nơi khô, mát; trong bình kín.
Để
tránh làm mất hương vị của quế, lấy sáp
ong miết vào hai đầu của thanh quế , bọc
giấy polyetylen, cho vào thùng kín để nơi khô mát.
Tính vị, qui kinh
Tân,
cam, đại nhiệt. Vào các kinh: thận, tỳ, tâm, can
Công năng, chủ trị
Bổ
hoả trợ dương tán hàn, chỉ thống, hoạt
huyết thông kinh.
Dùng
khi lưng gối đau lạnh, bụng đau lạnh,
nôn mửa, tiêu chảy, bế kinh, đau bụng kinh, phù
thũng, tiểu tiện rối loạn (đái không thông lợi,
đái nhiều lần).
Cách dùng, liều dùng
Ngày
1 – 4 g, dạng thuốc hãm, hoặc thuốc hoàn tán.
Kiêng kỵ
Âm
hư hoả vượng, phụ nữ có thai không dùng.